Table of Contents

Sử dụng EXPLAIN để tối ưu câu lệnh MySQL

Ngày nay, việc sử dụng các framework hỗ trợ ORM khiến cho các lập trình viên không quan tâm đến quá trình truy vấn dữ liệu trong DB, kéo theo đó là các vấn đề về hiệu năng khi ứng dụng to lên. Ngược lại, việc viết truy vấn bằng tay và tự EXPLAIN tất cả query trước khi code, dù tốn thời gian nhưng lại đem lại hiệu quả cao về hiệu năng sau này cũng như nâng cao hiểu biết của lập trình viên.

Khi muốn thực thi một câu truy vấn (query), MySQL Query Optimizer sẽ cố gắng đưa ra một kế hoạch tối ưu nhất cho việc thực hiện query. Có thể thấy thông tin về kế hoạch đó bằng cách thêm lệnh EXPLAIN vào vào trước SELECT trong câu truy vấn.

EXPLAIN là một trong những công cụ quan trọng giúp hiểu và tối ưu truy vấn MySQL. Ví dụ:

mysql> EXPLAIN SELECT * FROM posts\G;
*************************** 1. row ***************************
           id: 1
  select_type: SIMPLE
        table: posts
   partitions: NULL
         type: ALL
possible_keys: NULL
          key: NULL
      key_len: NULL
          ref: NULL
         rows: 4
     filtered: 100.00
        Extra: NULL
1 row in set, 1 warning (0,00 sec)

Ý nghĩa các thông số của câu lệnh EXPLAIN

Bạn có thể bổ sung thêm từ khóa EXTENDED sau EXPLAIN và MySQL sẽ đưa ra các thông tin bổ sung về quá trình thực hiện truy vấn. Để xem chi tiết, thực hiện lệnh SHOW WARNINGS ngay sau lệnh EXPLAIN. Nó thường được dùng để xem các câu truy vấn được thực hiện sau bất cứ thay đổi nào được tạo ra bởi Query Optimizer.

Cải thiện hiệu năng với EXPLAIN

Giờ hãy cùng tìm hiểu làm cách nào chúng ta có thể tối ưu một truy vấn hiệu năng thấp bằng cách phân tích kết quả của EXPLAIN. Trong thực tế, không có gì phải nghi ngờ khi chúng ta sẽ có rất nhiều bảng với rất nhiều quan hệ với nhau, tuy nhiên đôi khi thật khó để biết được cách tốt nhất để viết một truy vấn.

Ở đây, tôi đã tạo ra một cơ sở dữ liệu mẫu cho một ứng dụng thương mại mà ở đó không có chỉ mục, khóa chính và sẽ mô tả ảnh hưởng của thiết kế tồi tệ này bằng cách viết ra các truy vấn phức tạp. Bạn có thể download Mô hình DB từ Github.

EXPLAIN SELECT * FROM
orderdetails d
INNER JOIN orders o ON d.orderNumber = o.orderNumber
INNER JOIN products p ON p.productCode = d.productCode
INNER JOIN productlines l ON p.productLine = l.productLine
INNER JOIN customers c on c.customerNumber = o.customerNumber
WHERE o.orderNumber = 10101\G
********************** 1. row **********************
           id: 1
  select_type: SIMPLE
        table: l
         type: ALL
possible_keys: NULL
          key: NULL
      key_len: NULL
          ref: NULL
         rows: 7
        Extra:
********************** 2. row **********************
           id: 1
  select_type: SIMPLE
        table: p
         type: ALL
possible_keys: NULL
          key: NULL
      key_len: NULL
          ref: NULL
         rows: 110
        Extra: Using where; Using join buffer
********************** 3. row **********************
           id: 1
  select_type: SIMPLE
        table: c
         type: ALL
possible_keys: NULL
          key: NULL
      key_len: NULL
          ref: NULL
         rows: 122
        Extra: Using join buffer
********************** 4. row **********************
           id: 1
  select_type: SIMPLE
        table: o
         type: ALL
possible_keys: NULL
          key: NULL
      key_len: NULL
          ref: NULL
         rows: 326
        Extra: Using where; Using join buffer
********************** 5. row **********************
           id: 1
  select_type: SIMPLE
        table: d
         type: ALL
possible_keys: NULL
          key: NULL
      key_len: NULL
          ref: NULL
         rows: 2996
        Extra: Using where; Using join buffer
5 rows in set (0.00 sec)

Nhìn vào kết quả trên, bạn thấy được tất cả biểu hiện của một truy vấn tồi tệ. Tuy nhiên, kể cả khi tôi có viết truy vấn tốt hơn, thì kết quả vẫn tương tự, bởi không có chỉ mục. Loại join là ALL (loại tồi nhất), có nghĩa rằng MySQL không thể xác định bất cứ khóa nào để dùng cho join, và do vậy cả possible_keys và key đều trống. Quan trọng hơn, trường rows cho thấy MySQL phải duyệt tất cả các bản ghi của từng bảng cho câu truy vấn này. Có nghĩa, để chạy câu truy vấn, nó cần duyệt 7*110*122*326*2996 = 91,750,822,240 bản ghi để tìm ra kết quả. Điều này thật khủng khiếp và nó sẽ còn tăng thêm khi cơ sở dữ liệu lớn hơn.

Bây giờ, chúng ta thử thêm 1 số chỉ mục khá hiển nhiên, như khóa chính cho từng bảng, và thực hiện truy vấn một lần nữa. Theo thông lệ cơ bản, bạn tìm đến các cột dùng để JOIN và cho chúng làm khóa, bởi MySQL sẽ luôn tìm theo các cột đó để tra cứu các bản ghi.

ALTER TABLE customers
    ADD PRIMARY KEY (customerNumber);
ALTER TABLE employees
    ADD PRIMARY KEY (employeeNumber);
ALTER TABLE offices
    ADD PRIMARY KEY (officeCode);
ALTER TABLE orderdetails
    ADD PRIMARY KEY (orderNumber, productCode);
ALTER TABLE orders
    ADD PRIMARY KEY (orderNumber),
    ADD KEY (customerNumber);
ALTER TABLE payments
    ADD PRIMARY KEY (customerNumber, checkNumber);
ALTER TABLE productlines
    ADD PRIMARY KEY (productLine);
ALTER TABLE products
    ADD PRIMARY KEY (productCode),
    ADD KEY (buyPrice),
    ADD KEY (productLine);
ALTER TABLE productvariants
    ADD PRIMARY KEY (variantId),
    ADD KEY (buyPrice),
    ADD KEY (productCode);

Giờ chúng ta chạy lại truy vấn sau khi đã thêm chỉ mục.

********************** 1. row **********************
           id: 1
  select_type: SIMPLE
        table: o
         type: const
possible_keys: PRIMARY,customerNumber
          key: PRIMARY
      key_len: 4
          ref: const
         rows: 1
        Extra:
********************** 2. row **********************
           id: 1
  select_type: SIMPLE
        table: c
         type: const
possible_keys: PRIMARY
          key: PRIMARY
      key_len: 4
          ref: const
         rows: 1
        Extra:
********************** 3. row **********************
           id: 1
  select_type: SIMPLE
        table: d
         type: ref
possible_keys: PRIMARY
          key: PRIMARY
      key_len: 4
          ref: const
         rows: 4
        Extra:
********************** 4. row **********************
           id: 1
  select_type: SIMPLE
        table: p
         type: eq_ref
possible_keys: PRIMARY,productLine
          key: PRIMARY
      key_len: 17
          ref: classicmodels.d.productCode
         rows: 1
        Extra:
********************** 5. row **********************
           id: 1
  select_type: SIMPLE
        table: l
         type: eq_ref
possible_keys: PRIMARY
          key: PRIMARY
      key_len: 52
          ref: classicmodels.p.productLine
         rows: 1
        Extra:
5 rows in set (0.00 sec)

Sau khi thêm chỉ mục, số lượng bản ghi cần duyệt giảm xuống còn 1*1*4*1*1 = 4. Điều đó có nghĩa là, với mỗi bản ghi có orderNumber là 10101 trong bảng orderDetails, MySQL có thể tìm trự tiếp bản ghi thỏa mãn trong tất cả các bản ghi khác bằng cách sử dụng chỉ mục và không cần phải duyệt lại cả bảng.

Ở dòng đầu tiên, loại join là const, loại nhanh nhất với bảng có nhiều hơn 1 bản ghi. MySQL có thể sử dụng khóa chính trong trường hợp này. Trường ref trả về kết quả const, có nghĩa là không gì ngoài giá trị 10101 được dùng trong lệnh WHERE.

Tiếp theo hãy xem một truy vấn khác. Ở đây, chúng ta chỉ đơn giản hợp 2 bảng lại, products và productvariants, cả hai đều được join với productline. Bảng productvariants gồm các biến thể của productCode ở dạng khóa ngoài.

EXPLAIN SELECT * FROM (
SELECT p.productName, p.productCode, p.buyPrice, l.productLine, p.status, l.status AS lineStatus FROM
products p
INNER JOIN productlines l ON p.productLine = l.productLine
UNION
SELECT v.variantName AS productName, v.productCode, p.buyPrice, l.productLine, p.status, l.status AS lineStatus FROM productvariants v
INNER JOIN products p ON p.productCode = v.productCode
INNER JOIN productlines l ON p.productLine = l.productLine
) products
WHERE status = 'Active' AND lineStatus = 'Active' AND buyPrice BETWEEN 30 AND 50G
********************** 1. row **********************
           id: 1
  select_type: PRIMARY
        table: <derived2>
         type: ALL
possible_keys: NULL
          key: NULL
      key_len: NULL
          ref: NULL
         rows: 219
        Extra: Using where
********************** 2. row **********************
           id: 2
  select_type: DERIVED
        table: p
         type: ALL
possible_keys: NULL
          key: NULL
      key_len: NULL
          ref: NULL
         rows: 110
        Extra:
********************** 3. row **********************
           id: 2
  select_type: DERIVED
        table: l
         type: eq_ref
possible_keys: PRIMARY
          key: PRIMARY
      key_len: 52
          ref: classicmodels.p.productLine
         rows: 1
        Extra:
********************** 4. row **********************
           id: 3
  select_type: UNION
        table: v
         type: ALL
possible_keys: NULL
          key: NULL
      key_len: NULL
          ref: NULL
         rows: 109
        Extra:
********************** 5. row **********************
           id: 3
  select_type: UNION
        table: p
         type: eq_ref
possible_keys: PRIMARY
          key: PRIMARY
      key_len: 17
          ref: classicmodels.v.productCode
         rows: 1
        Extra:
********************** 6. row **********************
           id: 3
  select_type: UNION
        table: l
         type: eq_ref
possible_keys: PRIMARY
          key: PRIMARY
      key_len: 52
          ref: classicmodels.p.productLine
         rows: 1
        Extra:
********************** 7. row **********************
           id: NULL
  select_type: UNION RESULT
        table: <union2,3>
         type: ALL
possible_keys: NULL
          key: NULL
      key_len: NULL
          ref: NULL
         rows: NULL
        Extra:
7 rows in set (0.01 sec)

Bạn có thể thấy rất nhiều vấn đề ở câu truy vấn này. Nó duyệt tất cả bản ghi ở bảng products và productvariants. Vì không có chỉ mục nào ở các bảng này cho trường productLine và buyPrice, kết quả trả về cột possible_keys và key đều là trống. Trạng thái của products và productlines được kiểm tra sau khi hợp lại UNION, do vậy việc cho chúng vào trong UNION sẽ giảm số lượng bản ghi. Giờ chúng ta thử thêm vài chỉ mục và viết lại truy vấn.

CREATE INDEX idx_buyPrice ON products(buyPrice);
CREATE INDEX idx_buyPrice ON productvariants(buyPrice);
CREATE INDEX idx_productCode ON productvariants(productCode);
CREATE INDEX idx_productLine ON products(productLine);
EXPLAIN SELECT * FROM (
SELECT p.productName, p.productCode, p.buyPrice, l.productLine, p.status, l.status as lineStatus FROM products p
INNER JOIN productlines AS l ON (p.productLine = l.productLine AND p.status = 'Active' AND l.status = 'Active')
WHERE buyPrice BETWEEN 30 AND 50
UNION
SELECT v.variantName AS productName, v.productCode, p.buyPrice, l.productLine, p.status, l.status FROM productvariants v
INNER JOIN products p ON (p.productCode = v.productCode AND p.status = 'Active')
INNER JOIN productlines l ON (p.productLine = l.productLine AND l.status = 'Active')
WHERE
v.buyPrice BETWEEN 30 AND 50
) productG
********************** 1. row **********************
          id: 1
  select_type: PRIMARY
        table: <derived2>
         type: ALL
possible_keys: NULL
          key: NULL
      key_len: NULL
          ref: NULL
         rows: 12
        Extra:
********************** 2. row **********************
           id: 2
  select_type: DERIVED
        table: p
         type: range
possible_keys: idx_buyPrice,idx_productLine
          key: idx_buyPrice
      key_len: 8
          ref: NULL
         rows: 23
        Extra: Using where
********************** 3. row **********************
           id: 2
  select_type: DERIVED
        table: l
         type: eq_ref
possible_keys: PRIMARY
          key: PRIMARY
      key_len: 52
          ref: classicmodels.p.productLine
         rows: 1
        Extra: Using where
********************** 4. row **********************
           id: 3
  select_type: UNION
        table: v
         type: range
possible_keys: idx_buyPrice,idx_productCode
          key: idx_buyPrice
      key_len: 9
          ref: NULL
         rows: 1
        Extra: Using where
********************** 5. row **********************
           id: 3
  select_type: UNION
        table: p
         type: eq_ref
possible_keys: PRIMARY,idx_productLine
          key: PRIMARY
      key_len: 17
          ref: classicmodels.v.productCode
         rows: 1
        Extra: Using where
********************** 6. row **********************
           id: 3
  select_type: UNION
        table: l
         type: eq_ref
possible_keys: PRIMARY
          key: PRIMARY
      key_len: 52
          ref: classicmodels.p.productLine
         rows: 1
        Extra: Using where
********************** 7. row **********************
           id: NULL
  select_type: UNION RESULT
        table: <union2,3>
         type: ALL
possible_keys: NULL
          key: NULL
      key_len: NULL
          ref: NULL
         rows: NULL
        Extra:
7 rows in set (0.01 sec)

Như bạn thấy ở kết quả, số lượng dòng được duyệt đả giảm đáng kể, từ 2,625,810 (219 * 110 * 109) xuống còn 276 (12 * 23), thực sự là một hiệu quả rất đáng ghi nhận. Nếu bạn cố gắng chạy cùng truy vấn, mà không sắp xếp lại từ trước, ngay sau khi thêm chỉ mục, bạn sẽ không thể thấy được số lượng giảm đáng kể như vậy. MySQL không thể sử dụng chỉ mục bởi nó dùng WHERE trong kết quả trả về. Sau khi di chuyển điều kiện vào bên trong UNION, MySQL đã có thể dùng chỉ mục. Điều đó có nghĩa là thêm chỉ mục không phải là đủ, MySWL sẽ không thể dùng được chỉ mục đó trừ khi bạn viết câu truy vấn thích hợp.

Khác